特色與現況(đặc trưng)

餐飲管理系特色與現況:

The Present State and Characteristics about Department of Food and Beverage Management

Điểm đặc sắc và hiện trạng của Khoa Quản trị Nhà hàng

        近年臺灣拓展國際觀光,來臺觀光客呈現逐年成長,餐飲業的銷售額在近5年亦呈現成長情形,面對觀光產業結構性的需求機會,當前觀光產業成長突飛猛進下,專業人才之需求殷切,高教體系應思考推動創新與變革作為,為了掌握機會,系依循本校肩負重點人才培育的使命,及專業發展環境分析(國家政策/產業趨勢/產業人力需求/ 學生背景/ 發展目標/ 競爭校系分析/ 教學特色),訂定系科發展計畫。

In recent years, Taiwan has expanded its international tourism. The sales of the catering industry also have shown growth in the past five years. Facing the rapid growth of the current tourism industry, there is a strong demand for tourism professionals. Higher education system should think about promoting innovation and reform. In order to grasp the opportunity, our department is commitment to the mission of cultivating key talents and professional development environment analysis (National policy / industry trend / industrial manpower demand / student background / development goal / analysis of competitive schools / teaching characteristics), Make a development plan for our department.

Trong những năm gần đây, Đài Loan đã mở rộng du lịch quốc tế và số lượng khách du lịch đến Đài Loan tăng lên hàng năm. Doanh số của ngành dịch vụ nhà hàng cũng cho thấy sự tăng trưởng trong 5 năm qua. Đối mặt với cơ hội nhu cầu cơ cấu của ngành du lịch, ngành du lịch hiện đang tăng trưởng nhanh và nhu cầu về các nhân tài chuyên nghiệp cũng đang tăng lên. Hệ thống giáo dục đại học nên xem xét thúc đẩy đổi mới và thay đổi, để nắm bắt cơ hội, khoa tuân theo sứ mệnh trọng trách của trường là tập trung vào việc bồi dưỡng nhân tài, và phân tích môi trường phát triển chuyên nghiệp (chính sách quốc gia / xu hướng công nghiệp / nhu cầu nhân lực công nghiệp / bối cảnh sinh viên / mục tiêu phát triển / phân tích trường khoa cạnh tranh/ đặc sắc trong giảng dạy), thiết lập kế hoạch phát triển của khoa .

(一)教育目標 Educational objectives  Mục tiêu giáo dục

本系自 100 學年度開始設立系名為「觀光與餐旅管理系」,設立之初課程以「觀光休閒」與 「餐旅服務」二大發展主軸,並規劃出「行銷經營管理」、「觀光服務」、「餐旅服務」三大能力培訓,課程內容精準標定本系畢業生之就業場域和工作職位,選定餐旅服務人員、觀光產業儲備幹部、旅遊服務專員、活動設計人員、餐旅從業人員等五種工作職別,作為規劃本位課程之基礎。103 學年度為符合國內外餐飲人才之需求,課程更為精準專業化,將由原「觀光與餐旅管理系」正式更名為「餐飲管理系」。

The Department has been established since the 100th academic year under the name ” Department of Tourism and Hospitality Management “. The curriculum is based on the two main developmental axes of “tourism and leisure” and “catering services”. Plan “marketing operation management”, “tourism service” and “catering service” three capacity training. The content of the course accurately sets the employment field and job position of the graduates of the department, and mark the five job categories of catering service personnel, tourism industry management trainee, tourism service specialist, activity designer and catering practitioners, as the basis of planning-based curriculum. In the 103-academic year, in order to meet the needs of domestic and foreign catering talents, the courses are more precise and professional. The original “Department of Tourism and Hospitality Management” has been officially renamed ” Department of Food and Beverage Management “.

Bắt đầu từ năm 2011 tên khoa được thiết lập lại là Khoa Quản lý Du lịch và Khách sạn. Thời khóa biểu của khóa học đầu tiên dựa trên sự phát triển của hai yếu tố chính là “Du lịch Giải trí” và “Dịch vụ ăn uống” và lập kế hoạch đào tạo 3 ngành năng lực chính là ” Quản lý tiếp thị “, “Dịch vụ du lịch” và “Dịch vụ nhà hàng”, tiêu chuẩn chính xác nội dung khóa học được hiệu chuẩn trên nơi làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp và vị trí công việc của sinh viên, chọn ngành dịch vụ nhà hàng, cán bộ quản lý ngành du lịch, chuyên viên dịch vụ du lịch, nhà thiết kế sự kiện, nhà hàng, cũng như năm loại hình công việc để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch của khóa học. Trong năm học 2014, để đáp ứng nhu cầu về nhân lực phục vụ trong nước và quốc tế, khóa học sẽ càng chính xác và chuyên nghiệp hơn, để “Khoa Quản lý Du lịch và Khách sạn” ban đầu sẽ được đổi tên thành “Khoa Quản trị nhà hàng “.

為了符合本校四大發展策略,本系逐年微調。首先 103 學年度起將課程分為,「餐飲廚藝」 以及「餐旅服務技術」為主軸,為提昇學生素質及就業競爭能力另規劃兩主軸之共通課程,以加強技能符合業界之需求。本系除分別就知識、技術、態度、品格和服務教育等項進行培育外,另再經由全國性餐飲產業相關之研討會及國際性餐飲事業教育之學術合作與交流,強化學生餐飲事業之專業與國際觀;並透過各種實務專題、相關證照的輔導與獎助、餐飲講座、校內外實習課程、產學雙師、企業參訪及敦聘具有實務經驗之業界高階主管參與授課,讓學生在畢業前瞭解產業之樣貌與特徵,充分結合理論與實務間之印證與落實,為就業做最好之準備,以實現「畢業即就業,上班即上手」的教育目標。

In order to meet the four major development strategies of our university, the department has been fine-tuned year by year. First of all, starting from the 103-academic year, the courses will be divided into “catering and cooking” and “catering services” as the main axis. To improve the quality of students and competitiveness in employment, a common curriculum of the two spindles is planned to enhance skills in line with the needs of the industry. In addition to the cultivation of knowledge, technology, attitude, character and service education, the department also strengthens the professional and international catering business of students through national seminars related to the catering industry and academic cooperation and exchanges in international catering business education. Through a variety of practical topics, relevant certification of counseling and awards, catering lectures, on-campus internship courses, dual teachers, corporate visits and the recruitment of industry executives with practical experience to participate in the teaching. Let students understand the appearance and characteristics of the industry before graduation, fully combined with the theory and practice between theory and practice, and make the best preparations for employment, so as to achieve the educational goal of “graduation is employment, and work is ready”.

Để đáp ứng bốn chiến lược phát triển của trường, khoa này đã được điều chỉnh qua từng năm. Bắt đầu từ đầu năm học thứ 2014, chương trình giảng dạy sẽ được chia thành “Ẩm thực nhà hàng ” và “Kỷ thuật dịch vụ ăn uống” là chính. Để nâng cao chất lượng sinh viên và khả năng cạnh tranh của việc làm, ngoài ra sẽ lên kế hoạch hai khóa học chính, đã tăng cường các yêu cầu kỹ năng phù hợp với công nghiệp hiện nay . Ngoài việc trau dồi kiến thức, công nghệ, thái độ, nhân phẩm và giáo dục dịch vụ, thông qua các hội thảo liên quan đến ngành dịch vụ nhà hàng quốc gia hợp tác và trao đổi học thuật trong giáo dục kinh doanh dịch vụ nhà hàng quốc tế, triển vọng chuyên môn và quốc tế của ngành kinh doanh phục vụ sinh viên sẽ được củng cố, và thông qua các chủ đề thực tế, giấy phép và giải thưởng liên quan, và các bài giảng về phục vụ, Các khóa thực tập trong khuôn viên trường, giáo viên kép đại học công nghiệp, thăm công ty và lãnh đạo cấp cao có kinh nghiệm thực tế tham gia vào các bài giảng, để sinh viên có thể hiểu sự xuất hiện và đặc điểm của ngành trước khi tốt nghiệp, và kết hợp đầy đủ bằng chứng và thực hiện giữa lý thuyết và thực hành. Sự chuẩn bị tốt nhất cho việc làm là để đạt được mục tiêu giáo dục khi tốt nghiệp là việc làm, công việc rất dễ dàng để bắt đầu.

本系規劃以成為「餐飲專業人才培訓中心」為短中程發展目標。依據現今餐飲事業之發展, 除維持餐飲廚藝、餐飲服務等兩大傳統內涵,加上近年積極發展創業與婚宴規劃領域等範疇,符合未來餐飲與旅館服務事業發展之趨勢,同時配合學校推動「產學合作」、「系位本科課程規劃」、「特色領域人才培育計畫」、「實習教學」及「策略聯盟計畫」等階段性餐飲專業人才訓練計畫,提升學生就業能力與職場競爭力。本系於103學年度開始招收日間部四技三個班級,除訓練學生獲得餐飲管理的理論知識,加強學生外語及專業知識與證照考試,同時藉由與業界建教合作之實務實習增加同學實務能力與技能,培育理論與實務兼具之餐飲管理之專業人才。

The Department plans to become a “food and beverage professional training center” as a short- and medium-range development objectives. According to the current development of catering industry, in addition to maintaining the two traditional connotations of catering cooking and catering service, coupled with the recent active development of entrepreneurship and wedding planning areas, in line with the future development of catering and hotel services trend. At the same time cooperate with the school to promote the ” Academia and Industry Collaboration”, “Departmental Undergraduate Curriculum Planning”, “Special Field Talent Cultivation Program”, “Internship Teaching” and “Strategic Alliance Program” and other phased catering professionals training programs to enhance students Employability and workplace competitiveness. In the 103-academic year, the department began to enroll the three classes of day school undergraduate program. In addition to training students to acquire theoretical knowledge of catering management, it also strengthens students’ foreign language and professional knowledge and license examinations. At the same time, through collaborative education to increase the practical ability and skills of students, to cultivate theory and practice of both catering management professionals.

Khoa có kế hoạch trở thành một “Trung tâm đào tạo nhân tài chuyên nghiệp về nhà hàng” cho các mục tiêu phát triển ngắn và trung hạn. Theo sự phát triển của kinh doanh dịch vụ nhà hàng ngày nay, ngoài việc duy trì hai ý nghĩa truyền thống về ẩm thực nhà hàng và dịch vụ nhà hàng, và các lĩnh vực phát triển tích cực của kế hoạch kinh doanh tiệc cưới trong những năm gần đây, phù hợp với xu hướng phát triển dịch vụ ăn uống và khách sạn trong tương lai, đồng thời hợp tác với các trường học để thúc đẩy Các chương trình đào tạo chuyên nghiệp phục vụ theo giai đoạn, như “Hợp tác doanh nghiệp”, “Lập kế hoạch chương trình đào tạo đại học của khoa”, Kế hoạch đào tạo nhân tài trong lĩnh vực đặc biệt”, “Chương trình giảng dạy thực tập” và “Kế hoạch liên minh chiến lược”, để tăng cường khả năng tuyển dụng sinh viên và cạnh tranh tại nơi làm việc. Vào năm học thứ 2014, khoa bắt đầu tuyển dụng ba lớp bốn năm vào ban ngày, ngoài việc đào tạo sinh viên để có được kiến thức lý thuyết về quản lý phục vụ, tăng cường các kỳ thi chứng chỉ và ngoại ngữ và chuyên môn của sinh viên, đồng thời tăng khả năng và kỹ năng thực tế của sinh viên thông qua thực tập hợp tác với doanh nghiệp, và trau dồi tài năng chuyên môn bằng cả lý thuyết và thực hành.

()學生核心能力Student core competence Năng lực cốt lõi của sinh viên

本系因應政府政策與產業人才需求下,將本位課程修訂為「餐飲廚藝」、「餐旅服務技術」兩大模組,並融合發展餐飲創業與婚宴規劃範疇的專業課程,強化核心教學功能與產業就業契機之密切整合,作為本系課程規劃的主要方針。為了培養專業餐飲管理人才,本系擬定九大系核心能力(包括餐飲專業管理能力、餐飲服務技能能力、廚藝操作技能能力、餐飲展演規劃能力、餐飲專業語文能力、餐飲團隊合作能力、餐飲美學鑑賞能力、餐飲創新設計能力以及國際視野認知能力)與五大基本素養(包括學習熱忱、責任紀律、態度養成、設計美學及團隊合作)以符合目前產業的人才需求。

In response to government policies and the demand of industrial talents, the Department has revised the course to include two modules, “Catering Cooking Skills” and “Catering Service”. Integrating the professional courses of catering entrepreneurship and wedding banquet planning, and strengthening the close integration of core teaching function and industrial employment are the main principles of the department’s curriculum planning. In order to train professional catering management talents, the department has developed nine core competency (including catering professional management ability, catering service skills, cooking skills, catering exhibition planning ability, catering professional language ability, catering team cooperation ability, catering aesthetic appreciation ability, catering innovation design ability and international perspective cognitive ability) and five basic literacy (including learning enthusiasm, responsibility discipline, attitude development, design aesthetics and teamwork) to meet the current industry’s needs.

Để đáp ứng với chính sách của chính phủ và nhu cầu tìm kiếm nhân tài ,nên chương trình khóa học này được sửa thành hai tổ hợp mô hình chính đó là 「Nghệ thuật nấu ăn nhà hàng 」và 「Kỹ thuật phục vụ nhà hàng」, và dung hòa các khóa học chuyên nghiệp trong phục vụ tiệc cưới và phát triển khởi nghiệp nghành ăn uống, tăng cường chức năng giảng dạy cốt lõi và kết hợp chặt chẽ mật thiết các đơn vị tìm kiếm việc làm trong ngành, là phương hướng chính sách chủ yếu của kế hoạch giảng dạy khóa học của khoa. Để trau dồi tài năng quản lý phục vụ chuyên nghiệp, bổn khoa đã phát triển 9 chức năng cốt lõi (bao gồm khả năng quản lý chuyên nghiệp phục vụ, kỹ năng phục vụ nhà hàng , kỹ năng vận hành nghệ thuật nấu ăn, khả năng lập kế hoạch triển lãm nhà hàng, khả năng ngôn ngữ chuyên nghiệp nhà hàng, khả năng hợp tác đoàn thể nhà hàng ,khả năng phục vụ thẩm mỹ phục vụ). Khả năng đánh giá thẩm mỹ nhà hàng, khả năng thiết kế đổi mới và khả năng nhận thức tầm nhìn quốc tế) và năm phẩm chất cơ bản (bao gồm nhiệt tình học tập, kỷ luật trách nhiệm, bồi dưỡng thái độ, thẩm mỹ thiết kế và làm việc theo nhóm) để đáp ứng nhu cầu tài năng của ngành nghề hiện tại.

(二)本系重點特色及發展目標 Key features and development goals  Các trọng điểm đặc sắc và mục tiêu phát triển của khoa.

由於經濟結構與生活型態轉變,婦女就業人數增加,雙薪家庭比例高,導致外食人口比例高,廣大的外食族群增加對餐飲業的需求,促使產業持續發展;根據行政院主計處統計,我國餐飲業之家數在過去5年呈現逐年增加的趨勢,自100年僅106,287家,成長至104年的124,124家,5年間的成長率為16.78%;此外,近年臺灣拓展國際觀光,來臺觀光客呈現逐年成長,餐飲業的銷售額在近5年亦呈現成長情形,至104年銷售額已達到4,425億元,創下歷年新高紀錄,餐飲業呈蓬勃發展之情勢。

Due to the of economic structure and lifestyles, the number of women employed has increased, and the proportion of double income families is high, resulting in a high proportion of people who eat outside. the vast number of eating out groups to increase the demand for catering industry and promote the sustainable development of the industry. According to the Directorate-General of Budget, Accounting and Statistics, Executive Yuan, the number of restaurants has increased year by year in the past five years, From just 106,287 in 2011 to 124,124 in 2015, the growth rate over five years was 16.78 percent; In addition, with the expansion of international tourism in recent years, tourists to Taiwan have grown year by year. The sales volume of catering industry has also shown growth in the past five years. By 2015, the sales volume has reached 442.5 billion New Taiwan Dollar, a record high in the past years. The catering industry is booming.

Do sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế và lối sống, số lượng phụ nữ làm việc tăng lên và tỷ lệ có hai nguồn thu nhập trong một gia đình tăng cao, dẫn đến tỷ lệ dân số đi ăn ở bên ngoài tăng cao, số lượng lớn nhóm khách hàng đi ăn ở bên ngoài đã tăng nhu cầu của họ đối với ngành dịch vụ ăn uống và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành.Căn cứ thống kê của viện hành chính , xu thế số lượng nhà hàng đã tăng lên hàng năm trong 5 năm qua, từ năm 2011 chỉ 106.287 nhà,đến năm 2015 tăng lên 124.124 nhà, với tốc độ tăng trưởng 16,78% trong 5 năm. Ngoài ra, trong những năm gần đây, Đài Loan đã mở rộng du lịch quốc tế và khách du lịch đến với Đài Loan đều tăng trưởng hàng năm, doanh số của ngành dịch vụ ăn uống cũng cho thấy sự tăng trưởng trong 5 năm qua. Đến năm 2015, doanh số đã đạt tới mức 442.5 tỷ đài tệ, lập mức kỷ lục mới trong những năm qua,tình hình xu thế nhà hàng và dịch vụ ăn uống đang phát triển bùng nổ.

本校位處新北市泰山區,臨近大台北地區,許多觀光餐飲產業位處大台北中心地段,本校至企業只需 10 至 30 分鐘之車程,因此擁有大量人力之需求。另外,根據主計處105年事業人力僱用狀況調查報告指出,台灣住宿及餐飲業廠商短缺員工僱用條件概況統計,餐旅產業各領域人才職類需求統計結果,請參閱表3-1-1,從餐旅產業來看,所有餐旅相關職類以服務及銷售工作人員為最大宗,其職類一向以廚房事務工作人員及餐飲服務人員為主。

Our university is located in Taishan District, New Taipei City, near the Greater Taipei area. Many tourism and catering industries are located in the center of Greater Taipei. Our university is only 10 to 30 minutes’ drive to the city, so it has a large demand for manpower. In addition, according to the survey report on the employment status of enterprise manpower in 2016 years of the Directorate-General of Budget, Accounting and Statistics, Executive Yuan,, it is pointed out that, statistics on the shortage of employees in Taiwan’s accommodation and catering industry, and statistics on the demand for various fields of the catering industry, Please refer to table 3-1-1. From the perspective of food and tourism industry, service and sales staff are the most important categories of all catering and tourism related categories, and kitchen service staff and catering service personnel are the main categories.

Trường tọa lạc tại khu Thái Sơn thành phốTân Bắc , giáp danh với khu vực thành phố Đài Bắc ,rất nhiều nhà hàng ăn uống du lịch nằm ở trung tâm khu vực  Đài Bắc, từ trường chỉ cách công ty 10 đến 30 phút oto, nên có nhu cầu nhân lực số lượng rất lớn . Ngoài ra, theo báo cáo khảo sát năm 2016 về tình trạng sử dụng nhân lực ,theo số liệu thống kê thực trạng thiếu hụt điều kiện sử dụng nhân viên trong ngành dịch vụ nhà hàng ăn uống và chỗ ở tại Đài Loan, kết quả số liệu thống kê về nhu cầu nhân tài các loại nghề trong các lĩnh vực khác nhau của ngành nhà hàng khách sạn, vui lòng tham khảo Biểu 3-1-1,xét từng ngành nhà hàng khách sạn, tất cả các loại ngành nghề liên quan đến nhà hàng khách sạn thì phổ biến nhất là nhân viên tiêu thụ và phục vụ , còn lại loại nghề khác đều là công việc trong bếp và nhân viên phục vụ nhà hàng là chính.

本系規劃培育之人才目標有:廚務人員、餐飲服務人員與管理主管監督人員等。依據上述培育目標加以設計,將本位課程模組訂為「餐飲廚藝」、「餐旅服務技術」等兩大模式,以利本系教學特色之聚焦。再者,本系結合本校餐旅及觀光學群跨科系課程特色亦提供多元跨系課程以供學生彈性選課,以期培育更為深入之專長技能,強化就業能力,由此本系之發展目標與臺灣餐旅產業需求與未來發展息息相關。

The training objectives of our department are: kitchen staff, catering service personnel and management supervisors. Based on the above-mentioned cultivation objectives, the course modules are designed as “catering and cooking skills” and “catering service technology” to focus on the teaching objectives of the department. Further, a wide range of cross-disciplinary courses in the hospitality and Tourism Group, it also provides multiple inter-departmental courses for students to choose courses flexibly, in order to cultivate more in-depth expertise and enhance employability. With a view to cultivating more in-depth expertise and enhancing employability, the development goals of this department are closely related to the needs of Taiwan’s restaurant industry and the future development.

Mục tiêu kế hoạch đào tạo nhân tài của khoa là: nhân viên nhà bếp, nhân viên phục vụ ăn uống và quản lý chủ quản giám sát nhân viên ..vv..Căn cứ mục tiêu đào tạo nói trên cộng thêm thiết kế , đưa tổ hợp mô hình giáo trình môn học được chia thành hai chế độ, đó là 「nghệ thuật nấu ăn nhà hàng」 và 「kỹ thuật phục vụ nhà hàng khách sạn」 để tập trung vào quá trình giảng dạy đặc sắc của khoa. Thêm nữa, bổn khoa kết hợp giữa khoa nhà hàng khách sạn và khoa du lịch giúp cho sinh viên có thể linh hoạt chọn thêm các môn học khác khoa của mình, và đi sâu vào đào tạo rèn luyện các kỹ năng chuyên môn , tăng cường khả năng tuyển dụng. Vì vậy mục tiêu phát triển , nhu cầu của nghành nhà hàng khách sạn Đài Loan ,và tương lai phát triển của khoa luôn luôn liên quan mật thiết với nhau.

(三) 促進產學合作,積極與產業結合 Promote Industry-Academy Cooperation Information and actively integrate with industry Thúc đẩy hợp tác , tích cực cùng kết hợp nghành nghề.

(1) 積極尋求產學合作夥伴,進行師生產學合作計畫、提供學生校外實習機會、員工在職進修、捐贈等良好的互惠與互動關係。

Actively seek production and learning partners, carry out teacher production and learning cooperation programs, provide students with off-campus internship opportunities, and employees’ on-the-job training.

Tích cực tìm kiếm các đối tác hợp tác sinh viên hệ vừa học vừa làm , tiến hành kế hoạch hợp tác sinh viên giáo viên hệ vừa học vừa làm, cung cấp cơ hội sinh viên thực tập bên ngoài trường , đào tạo nhân viên tại chỗ, quyên tặng, v.v. mối quan hệ tương tác và đối ứng tốt.

(2) 持續參與教師赴公民營活動。依據本系重點發展特色,鼓勵教師踴躍參加相關人才培訓計畫與研習活動,以了解產業最新發展趨勢,同時提升教師實務經驗。

Teachers are encouraged to participate actively in relevant training programs and research activities to keep up with the latest trends in the industry and to enhance teachers’ practical experience.

Các giáo viên duy trì tham gia các hoạt động tham quan học hỏi mô hình kinh doanh , sản xuất tại các đơn vị cơ quan nhà nước và tư nhân .Căn cứ theo điểm phát triển trọng điểm của khoa, khuyến khích giáo viên tham gia các hoạt động liên quan đến nghiên cứu và kế hoạch đào tạo nhân tài, để hiểu rõ hơn xu hướng phát triển mới nhất của ngành , đồng thời nâng cao kinh nghiệm thực tế của giáo viên.

(四) 配合新南向政策、強化國際化學術交流

Cooperate with the New Southbound Policy and strengthen international academic exchanges

Phối hợp với chính sách tân hướng nam và tăng cường giao lưu quốc tế hóa

隨著餐飲相關產業的全球化發展,跨國、跨文化的人才合作與學術交流,已是時代潮流所趨,配合政府新南向政策的推動,本系因勢利導,加強與近些年積極發展經濟,對於餐飲與觀光休閒產業人才需求殷切的發展中之越南、緬甸、泰國、印尼、汶萊等東南亞國家,進行專業技術人才培育與學術交流等合作關係,而這也是本系此次申請國際學生產學合作專班的背景與發想。 以下簡述本系在強化國際交流上的幾點工作規劃:

With the globalization of catering-related industries, cross-border and cross-cultural talent cooperation and academic exchanges, has become the trend of the times, In line with the government’s New Southbound Policy, Vietnam, Myanmar, Thailand, Indonesia, Brunei and other Southeast Asian countries in the food and beverage and tourism industry are in high demand for talents, and carry out professional and technical personnel training and academic exchanges and other cooperative relations.

Với sự phát triển toàn cầu hóa của các ngành liên quan đến dịch vụ ẩm thực, hợp tác với các tài năng xuyên quốc gia và xuyên văn hóa cũng như trao đổi học thuật đã trở thành xu hướng của thời đại, phối hợp cùng với chính phủ thúc đẩy phát triển mạnh chính sách Tân Hướng Nam,tận dụng tình hình để tăng cường hợp tác với các nước kinh tế đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Myanmar, Thái Lan, Indonesia, Brunei, …tích cực phát triển kinh tế trong những năm gần đây và đang có nhu cầu lớn về nhân tài trong ngành ẩm thực và du lịch, giải trí,trao đổi hợp tác về học tập và văn hóa của các nước.Và đây cũng chính là nền tảng và suy nghĩ của chúng tôi về việc mời các học sinh đăng ký tham gia lớp học hợp tác chuyên ban quốc tế lần này. Sau đây là mô tả ngắn gọn về một số kế hoạch hoạt động của bộ phận trong việc tăng cường giao lưu hợp tác quốc tế:

  1.  (1)招收國際學生Admission of international students:  Tuyển học viên Quốc Tế :

本校目前雖已有中國、韓國、香港、馬來西亞、印尼及越南等國外籍學生,但相對於餐飲與觀光休閒產業人才的需求而言,在東南亞外籍學生人數上,本系仍有很大的成長空間。

Although we have foreign students from China, South Korea, Hong Kong, Malaysia, Indonesia and Vietnam, compared with the demand for talents in the catering and tourism industry, the department still has a lot of room for growth in the number of foreign students in Southeast Asia.

Mặc dù trường của chúng tôi hiện có sinh viên nước ngoài đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông, Malaysia, Indonesia và Việt Nam, nhưng so với nhu cầu về nhân tài trong ngành ẩm thực và du lịch và giải trí, số lượng sinh viên nước ngoài ở Đông Nam Á vẫn đang tăng lên. Dù thế bộ phận chúng tôi vẫn đang phát triển.

(2)辦理產學合作國際專班 

International special class for industry-university cooperation

Tiến hành mở ra các lớp chuyên ban Quốc Tế :

配合政府新南向政策的推動,本系積極與相關廠商合作規劃開設馬來西亞、越南、緬甸、泰國、印尼等東南亞國家的產學合作國際專班。

In line with the government’s New Southbound Policy, the department actively cooperates with relevant manufacturers to plan to open international classes for industry-university cooperation in Southeast Asian countries such as Malaysia, Vietnam, Myanmar, Thailand, and Indonesia.

Phối hợp cùng với Chính Phủ thúc đẩy phát triển chính sách Tân Hướng Nam. Bộ phận của chúng tôi đang tích cực hợp tác với các nhà sản xuất có liên quan đến chuyên ngành ẩm thực của học sinh để có kế hoạch mở các lớp học quốc tế về hợp tác công nghiệp – đại học ở các nước Đông Nam Á như Malaysia, Việt Nam, Myanmar, Thái Lan và Indonesia.

(3)積極參與國內外競賽

Actively participate in domestic and foreign competitions.

Tích cực tham gia các cuộc thi trong và ngoài nước :

本系積極鼓勵及培訓學生踴躍參加國內外各項餐飲相關競賽,藉由競賽的評核有助於學生之學習成長並檢核學生之學習成效。本系學生參與各項國內外競賽成果豐碩;茲羅列如下:

We encourages and trains students to actively participate in various catering-related competitions at home and abroad, which will help students to learn and grow and check their learning effectiveness. Students of this department have participated in various domestic and foreign competitions with fruitful results, the results are as follows:

Bộ phận của chúng tôi tích cực khuyến khích và đào tạo sinh viên tích cực tham gia các cuộc thi liên quan đến dịch vụ ẩm thực trong và ngoài nước. Việc đánh giá cuộc thi giúp sinh viên trưởng thành và kiểm tra hiệu quả học tập của mình. Các sinh viên của khoa nhà hàng đã đạt được thành tích cao trong việc tham gia các cuộc thi trong nước và quốc tế.

 (4) 推動國際交流情形 Promote international exchange  Thúc đẩy giao lưu quốc tế:

為提高本系國際之能見度,本系持續推動各項國際交流活動,除爭取於校內辦理國際競賽之初賽工作與馬來西亞之境外學生培訓班等活動外,更積極彙集海內外相關之競賽活動訊息,並迅速及有系統的傳遞予教師掌握,透過教師個人專長,鼓勵及輔導學生參與,達到學生參與並吸取國際競賽活動經驗的目的。本校近年來更先後與國際之各級學校簽有合作交流備忘錄,以利進行雙方交流,截止目前,已有多國、多校與單位至本校參訪與交流,除此之外,本系更帶領學生出訪海外友校,除提高學生視野,獲取競賽以外的國際學習氛圍經驗外,亦有海外學生至本校就讀與參與交流,本系為能有效達成國際交流效益,除用心規劃參訪與拜會相關產業主管人員外,亦與本校同學相同,依興趣發展其專長,初步成效已獲肯定。

In order to enhance the Department’s international visibility, the Department continues to promote various international exchange activities, in addition to the school’s preliminary international competitions and training courses for overseas students in Malaysia. It also actively collects relevant competition information at home and abroad, and transmits it to teachers quickly and systematically. Through the teacher’s personal expertise, to encourage and tutor students to participate in, to achieve students to participate in and learn from the experience of international competition activities.

Để nâng cao tầm nhìn quốc tế của ngành nhà hàng ẩm thực, bộ phận của chúng tôi tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động giao lưu quốc tế, ngoài việc tổ chức các cuộc thi quốc tế trong trường và các khóa đào tạo cho lưu học sinh tại Malaysia, bộ môn còn tích cực thu thập các thông tin liên quan về cuộc thi về ẩm thực trong và ngoài nước. Và nó được thông qua một cách nhanh chóng và có hệ thống để giáo viên nắm bắt, thông qua chuyên môn cá nhân của giáo viên, khuyến khích và hướng dẫn học sinh tham gia, nhằm đạt được mục đích để học sinh tham gia và tiếp thu kinh nghiệm của các cuộc thi quốc tế.Trong thời gian qua, trường đã có các bản ghi nhớ liên tiếp ký kết hợp tác, trao đổi với các trường quốc tế các cấp để tạo điều kiện giao lưu lẫn nhau, đến nay đã có nhiều nước, trường, đơn vị đến thăm và giao lưu với trường, ngoài ra khoa còn nhiều hơn dẫn dắt sinh viên đến thăm các trường bạn bè ở nước ngoài, ngoài việc nâng cao tầm nhìn của sinh viên và tích lũy kinh nghiệm trong không khi học tập, ngoài các cuộc thi, còn có các sinh viên nước ngoài đến trường chúng tôi để học tập và tham gia giao lưu. Để đạt được hiệu quả lợi ích của giao lưu quốc tế, bộ phận của chúng tôi có kế hoạch thăm và gặp gỡ những người điều hành ngành có liên quan đến ẩm thực, họ cũng giống như sinh viên trường chúng tôi, phát triển chuyên môn theo sở thích của họ, và kết quả sơ bộ ban đầu đã được khẳng định.

(5) 專兼任師資結構與專長  

Full-time and part-time faculty structure and expertise

Cơ cấu và chuyên môn của giảng viên toàn thời gian và bán thời gian

為考量產業需求與未來發展趨勢,本系規劃以「餐飲廚藝」及「餐旅服務技術」兩大模組為課程主軸,培養具廚藝技能及外場服務能力的餐飲專業人才,以滿足產業需求。本系師資專長與授課課程之對應可分別從專業知識與實務技能的配合進一步的說明如下:

In order to consider the needs of the industry and future development trends, the department plans to take the two major modules of “Catering Cooking Skills” and “Catering Service” as the main axis of the course, to train catering professionals with culinary skills and outfield service capabilities to meet Industry demand. The correspondence between the faculty’s expertise and the course of instruction can be further explained from the coordination of professional knowledge and practical skills, respectively, as follows:

Xem xét nhu cầu của ngành và xu hướng phát triển trong tương lai, bộ phận có kế hoạch lấy hai học phần chính là “Nghệ thuật ẩm thực” và “kỹ thuật phục vụ về ẩm thực” làm khóa học chính để đào tạo các chuyên gia phục vụ ăn uống có kỹ năng tạo ra những món ăn hoàn mỹ về mặt kỹ thuật lẫn hình thức bên ngoài và kỹ năng của một phục vụ viên chuyên nghiệp để đáp ứng nhu cầu của ngành. Sự tương ứng giữa chuyên môn của giáo viên trong khoa và các khóa học được giảng dạy có thể được giải thích thêm từ sự hợp tác của kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành như sau:

  1. 專業知識:餐飲為跨領域之科學,其涵蓋了廚藝技術、服務技能、管理領域、食品科學、人文藝術、語文、休閒遊憩等領域,因多元課程的需求,相對的師資專長也亦需配合課程之需求。

Expertise: Catering is a cross-disciplinary science, covering culinary technology, service skills, management, food science, humanities, language, leisure and recreation and other fields, due to the needs of multiple courses, the relative faculty expertise also needs to meet the needs of the curriculum.

 Kiến thức chuyên môn: Dịch vụ ăn uống là một ngành khoa học đa lĩnh vực, bao gồm công nghệ nấu ăn, kỹ năng phục vụ, quản lý, khoa học thực phẩm, nghệ thuật ẩm thực, ngôn ngữ, thư giãn và giải trí… Do nhu cầu về nhiều khóa học, chuyên môn giảng dạy tương đối cũng cần đáp ứng nhu cầu của khóa học.

實務技能:餐飲專業領域相當重視實務技能,因此各類廚藝技術實務課程在本系課程中占相當重的比重,以期學生在學校求學期間習得各項實務技術以因應未來就業職場的需求。此外,本系學生畢業前須考取至少兩張餐飲專業丙級或一張乙級證照為本系的畢業門檻之一,以強化本系學生於專業證照的考取,也因此本系積極開設證照班或研習課程,輔導學生考取各類餐飲專業證照。

Practical skills: The field of catering and catering has attached great importance to practical skills, so all kinds of culinary technical practical courses account for a considerable proportion of the courses in this department, with a view to students learning various practical skills during their studies in school to meet the needs of the future employment of the workplace. In addition, students of this department must obtain at least two food and beverage professional C-level or a B-level certificate as one of the graduation thresholds of the department, in order to strengthen the examination of the department’s students in the professional license, and therefore the Department actively open a certificate class or study courses, to guide students to obtain various types of food and beverage professional license.

Kỹ năng thực hành: Ngành dịch vụ ăn uống rất xem trọng kỹ năng thực hành, vì vậy các khóa học thực hành về kỹ thuật nấu ăn chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các khóa học của khoa này, nhằm học hỏi các kỹ năng thực hành khác nhau trong quá trình đi học để đáp ứng nhu cầu việc làm và nơi làm việc trong tương lai. Ngoài ra, trước khi tốt nghiệp, sinh viên của khoa này phải có ít nhất hai giấy phép nghiệp vụ phục vụ hạng C hoặc một bằng hạng B như một trong những điều kiện tốt nghiệp của khoa này, để tăng cường chứng chỉ hành nghề. Nghiên cứu các khóa học để hướng dẫn sinh viên lấy các giấy phép chuyên môn, chứng chỉ hành nghề phục vụ các nhà hàng ẩm thực khác nhau.

本系兼任教師的聘任方面,以各項廚藝技術及服務技能的實務課程為主,聘請業界知名主廚、專業經理人或部門主管等具有實務經驗的師資為主,有助於學校與產業界之交流互動,建立產學良好關係。本系聘任的實務兼任教師亦結合與本系有產學合作或校外實習合作的企業,如台北喜來登大飯店、圓山大飯店、新竹老爺酒店等,在這些實務兼任教師的授課過程中,除增進學生的實務技術之外,也有助於讓學生更加了解產業現況與未來發展趨勢。本系兼任教師的聘任除需具備豐富的實務經驗外、亦考量兼任教師的教學狀況以及與學生之互動及教學成效,再者,亦相當注重其學經歷專長與本系特色發展與教育目標是否符合。

The part-time teachers in the department, focusing on the practical courses of various cooking skills and service skills. It employs well-known chefs, professional managers or department heads with practical experience, It is helpful for the exchange and interaction between the school and the industry to establish a good relationship between production and learning. The practical part-time teachers hired by this department also combine companies that have industry-academic cooperation or off-campus internship cooperation with the department, such as the Sheraton Taipei Hotel, The Grand Hotel, and the Royal Hsinchu Hotel. In addition to improving students’ practical skills, the teaching process of these practical part-time teachers helps students better understand the current situation and future development trend of the industry. In addition to having a wealth of practical experience, the appointment of part-time teachers in the department also takes into account the teaching status of part-time teachers, as well as interaction with students and teaching effectiveness, and also pays considerable attention to the conformity of its academic experience expertise with the characteristics of the department’s development and educational objectives.

Việc lựa chọn và mời đến các giáo viên bán thời gian trong bộ phận chuyên ngành ẩm thực chủ yếu dựa trên các khóa học thực hành về các kỹ thuật nấu nướng và kỹ năng phục vụ khác nhau, đồng thời trường của chúng tôi còn mời đến các giáo viên có kinh nghiệm thực tế như đầu bếp nổi tiếng, quản lý chuyên nghiệp hoặc trưởng bộ phận trong ngành, điều này sẽ giúp ích cho các trường học và ngành giao lưu và tương tác trên thế giới, thiết lập mối quan hệ tốt đẹp giữa chuyên nghàn ẩm thực và phục vụ ẩm thực. Các giáo viên bán thời gian được mời cũng kết hợp với các công ty có quan hệ hợp tác giữa các trường đại học công nghiệp hoặc hợp tác thực tập ngoài trường với bộ môn như Sheraton Taipei Hotel, The Grand Hotel, Royal Hsinchu Hotel. Trong quá trình giảng dạy của các giáo viên bán thời gian, ngoài dạy cho sinh viên những kỹ năng thực hành còn giúp sinh viên hiểu rõ hơn về hiện trạng ngành và xu hướng phát triển trong tương lai. Việc bổ nhiệm và lựa chọn giáo viên bán thời gian không chỉ đòi hỏi kinh nghiệm thực tế phong phú mà còn phải xem xét tình trạng giảng dạy của giáo viên, sự tương tác với sinh viên và hiệu quả giảng dạy. Hơn nữa, nó cũng quan tâm nhiều đến kinh nghiệm học tập, chuyên môn và sự phát triển của các đặc điểm và mục tiêu giáo dục cần đáp ứng.

 ()國際學生產學合作專班招生規劃內容:

Contents of enrollment planning for special classes of international students’ industry university cooperation

Nội dung lập kế hoạch tuyển sinh của lớp học liên kết đào tạo – sản xuất – học quốc tế:

  1. 專班教育目標(包括專班預期成效):

Objectives of special class education (including expected effect of special class)

Mục tiêu giáo dục của lớp chuyên ban (bao gồm kết quả cuối cùng của chuyên ngành ẩm thực):

 本專班教育目標為「培育具有就業競爭力的烘焙專業技術人才」;本專班配合政府新南向政策及企業需求,由本校餐飲管理系與歐立食品股份有限公司合作辦理大學部四年制「國際學生產學合作專班」,招收高中以上畢業外籍學生,培育符合餐飲業界所需技術及管理人才,配合歐力食品所提供之實務實習場域及課程,可強化學生實務能力及提早學習企業文化,並透過各種實務專題、相關證照的輔導與獎助、餐飲講座、校內外實習課程、產學雙師、企業參訪及敦聘具有實務經驗之業界高階主管參與授課,讓學生在畢業前瞭解產業之樣貌與特徵,充分結合理論與實務間之印證與落實,為就業做最好之準備,以實現「畢業即就業,上班即上手」的教育目標。

    學生畢業後可擇優留任台灣歐立擔任公司領導幹部及南向發展種子師資,符合學生學用合一及協助企業培育南向人才的「國際學生產學合作專班」開班目的。

The educational goal of this special class is “to cultivate professional and technical talents with employment competitiveness”; In line with the government’s New Southbound Policy and the needs of enterprises, the food and Beverage Management Department of our university cooperates with Ouli Food Co., Ltd. to run the four-year international student industry university cooperation special class, To recruit foreign students graduated from senior high school or above, cultivate technical and management talents that meet the needs of catering industry, and cooperate with the practical practice fields and courses provided by Ouli food, which can strengthen students’ practical ability and learn corporate culture early, and through a variety of practical topics, relevant certification of counseling and awards, catering lectures, on-campus internship courses, production and learning dual teachers, business visits and the recruitment of senior industry executives with practical experience to participate in teaching, so that students before graduation to understand the appearance and characteristics of the industry, fully combined with theory and practice between the certification and implementation, to do the best preparation for employment, in order to achieve “graduation is employment, work is hands-on” educational objectives.

Mục tiêu giáo dục của lớp chuyên ban là “ươm mầm tài năng chuyên môn và kỹ thuật chuyên ngành làm bánh”; lớp chuyên ban quốc tế này đáp ứng chính sách Tân Hướng Nam của Chính Phủ và nhu cầu của các doanh nghiệp. Bộ phận quản lý dịch vụ ăn uống của trường và Công ty TNHH Thực phẩm Âu Lực hợp tác quản lý khoa đại học trong bốn năm “Lớp học chuyên ban về nghiên cứu quốc tế, sản xuất và hợp tác học tập” được thành lập để tuyển dụng sinh viên nước ngoài tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, trau dồi tài năng kỹ thuật và quản lý đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp thực phẩm, đồng thời hợp tác với các lĩnh vực thực tập thực tế và các khóa học do Âu Lực Foods cung cấp, nhằm tăng cường khả năng thực hành của sinh viên sớm và tìm hiểu về văn hóa doanh nghiệp, thông qua các chủ đề thực tế khác nhau, tư vấn và cấp các chứng chỉ liên quan, các bài giảng phục vụ ăn uống, thực tập trong và ngoài khuôn viên trường, giáo viên của trường đại học, các chuyến thăm doanh nghiệp và mời các giám đốc điều hành ngành cấp cao có kinh nghiệm thực tế tham gia các bài giảng, cho phép sinh viên tốt nghiệp. Tìm hiểu hiện trạng và đặc điểm của ngành, tích hợp đầy đủ việc kiểm tra và thực hiện giữa lý thuyết và thực hành, chuẩn bị tốt nhất cho việc làm, để đạt được mục tiêu giáo dục “tốt nghiệp là có việc làm, và bắt đầu công việc”.

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể chọn ở lại Đài Loan với tư cách là cán bộ lãnh đạo của công ty và là giáo viên hạt giống cho sự phát triển về chính sách Tân Hướng Nam, phù hợp với mục đích của “giáo dục quốc tế, hợp tác sản xuất và giáo dục đặc biệt” nhằm tích hợp việc học tập và sử dụng của sinh viên và giúp các công ty ươm mầm nhân tài ở phía Nam, các nước Đông Nam Á.

  1. 專班核心能力指標: 

Special class core competency indicators:

Mục đích chủ yếu và khả năng năng lực của lớp học chuyên ban

本專班訂有5項核心能力指標,定義說明如表 6‑1。

This course has five core competency indicators, defined as Table 6 1.

Lớp học chuyên ban có 5 chỉ số năng lực cốt lõi và các định nghĩa được trình bày trong bảng 61.

表 6-1專班核心能力指標定義說明

Table 6-1 Definition of Core Competency Indicators for The Special Class.

Bảng 6-1 Định nghĩa các chỉ số năng lực cốt lõi cho các lớp chuyên ban

 

編號

Number

STT

核心能力

Core Competency

Năng Lực Cốt Lõi

指標定義說明

Indicator definition description

Định Nghĩa Mô Tả

1 職業倫理 認知

Cognition of professional ethics

Lí luận tri thức nghề nghiệp

該專班為產學合作專班,因此具備職業道德倫理認知能力。

This special class is a cooperative class of production and learning, so it has the ability of professional ethics and ethical cognition.

Lớp học chuyên ban là lớp đặc biệt để hợp tác doanh nghiệp – đại học nên có khả năng nhận biết lí luận nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp.

2 餐飲團隊合作

Catering team cooperation

Hợp tác đoàn thể nhà hàng

餐飲從業人員需與夥伴共同完成,才能讓工作事半功倍。

Catering practitioners need to work with partners to do more with less.

Người hành nghề thực phẩm và thức uống cần làm việc với các đối tác để hoàn thành công việc nhằm làm cho công việc hiệu quả hơn.

3 專業管理  能力

Professional management skills.

Chuyên ngành và năng lực quản lí

規劃、流程、食材與成本控管是企業永續重要之能力。

Planning, processes, ingredients and cost control are the sustainable and important capabilities of enterprises.

Lập kế hoạch, quy trình, thực phẩm và kiểm soát chi phí là những khả năng quan trọng đối với sự bền vững của một công ty.

4 烘焙操作 技能

Baking skills

Kỹ năng làm làm bánh

產品原料、製作、包裝所需之能力。

Ability of raw material, production and packaging.

Khả năng cần thiết đối với nguyên liệu, sản xuất và đóng gói sản phẩm.

5 產品創新  設計

Product innovation design

Thiết kế đổi mới sản phẩm

產品研發、設計之能力。

Ability of product development and design.

Khả năng phát triển và thiết kế sản phẩm.

 

()餐飲管理系專業教室與設備

Professional classrooms and equipment of the Food and Beverage Management Department

Phòng học nghiệp vụ và trang thiết bị của Phòng Quản lý Thực phẩm và thức uống.

餐飲管理系樓地板面積約4563.39 平方公尺,含公共空間約6091.09平方公尺,本系目前除一般專業廚藝教室(中、西餐及點心教室)外,亦設有廚藝示範教室及行動餐車,並且亦結合本學群(觀光餐旅學群)的資源,如紅酒品評教室、飲料調製教室、餐飲服務教室等教學專業教室,各專業教室皆配置了各項教學設備,配合各專業課程修課使用,以豐富及活化教學內容,並依本系中長期規劃、因應餐飲產業趨勢變化及各專業教室特色發展之需求,逐步更新及添購設備。

The floor area of ​​the Food and Beverage Management Department building is about 4,563.39 square meters, including public space of about 6091.09 square meters, in addition to the general professional cooking classroom (Chinese and Western food and snack classrooms), there are also cooking demonstration classrooms and action dining carts. It also combined with the resources of academic group (College of tourism, Food & Beverage), such as wine tasting classrooms, beverage preparation classrooms, catering service classrooms and other teaching professional classrooms, Each professional classroom is equipped with various teaching equipment, which can be used to enrich and activate the teaching content. According to the Department’s medium and long-term planning, in response to the trend of catering industry and the needs of the development of professional classrooms, gradually update and purchase equipment.

Diện tích sàn của tòa nhà Phòng Quản lý Thực phẩm vàThức uống khoảng 4.563,39m2, trong đó có khoảng 6.09,09m2 không gian công cộng, ngoài các phòng học nấu ăn chuyên nghiệp tổng hợp (đồ ăn Trung Quốc và phương Tây), khoa còn có các phòng học trình diễn nấu ăn và xe ăn lưu động. Và cũng được kết hợp với các nguồn lực của nhóm học thuật này (nhóm du lịch và khách sạn), chẳng hạn như phòng học thử rượu, phòng học pha chế đồ uống, phòng học phục vụ ăn uống và các phòng học nghiệp vụ giảng dạy khác. Các lớp học được sử dụng để làm phong phú và sinh động nội dung giảng dạy, và phù hợp với kế hoạch dài hạn của bộ, trước những thay đổi của ngành ăn uống và nhu cầu phát triển của đặc thù của các phòng học chuyên nghiệp, trang thiết bị dần được cập nhật và mua sắm.